Xem vợ chồng con cái và bạn làm ăn thì chúng ta xét 4 thứ: can, chi, cung, mệnh. Trong bốn cái đó nếu được 2/4, 3/4 là được, 4/4 thì không có rồi, còn 1/4 là không được. Riêng mệnh khắc thì có trường hợp chồng khắc vợ thì chấp nhận được mà vợ khắc chồng thì không bởi vì, các bậc tiền bối thời xa xưa trong khoa tử vi này thường nói câu phú (mãi đến nay tôi tìm không ra ai là tác-giả?), xin trích dẫn như sau:
“ Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý “ ( Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng... vẫn phát triển ).
Trái lại, “Thê khắc Phu nghi bại nghi vong” (Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai).
Can, chi, ngũ hành với các tuổi sinh, khắc
I. Can, Chi và ngũ hành
10 Can là:
- Đọc xuôi:
1. GIÁP - thuộc Dương hành Mộc.
2. ẤT - thuộc Âm hành Mộc.
3. BÍNH - thuộc Dương hành Hỏa.
4. ĐINH - thuộc Âm hành Hỏa.
5. MẬU - thuộc Dương hành Thổ.
6. KỶ - thuộc Âm hành Thổ.
7. CANH - thuộc Dương hành Kim.
8. TÂN - thuộc Âm hành Kim.
9. NHÂM - thuộc Dương hành Thủy.
10. QUÝ - thuộc Âm hành Thủy.
Tất cả 5 Can Âm và 5 Can Dương, đều thuộc vào Ngũ hành (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) và chia đều nhau cứ 2 Can chung 1 Hành.
Thuộc tính Âm dương ngũ hành của Thiên Can
# |
Kim |
Mộc |
Thủy |
Hỏa |
Thổ |
Dương Kim (Canh) giống như đao kiếm trong chinh chiến, chủ vé sát khí của thiên địa. |
Dương Mộc (Giáp) hùng tráng và cương cứng, như cây cao chọc trời có thể đứng sừng sững ngàn năm. |
Dương Thuỷ (Nhâm) mạnh mẽ, dồi dào, chảy liên tục không ngừng, dễ tiến mà khó lùi. |
Dương Hoả (Bính) mạnh mẽ, như Hoả từ mặt trời, có thể dung hoà vạn vật. |
Dương Thổ (Mậu) cao dày, cứng cáp như bức tường thành. |
Âm Kim (Tân), như vàng bạc châu báu, dễ chịu ấm áp, thích hợp làm trang sức. |
Âm Mộc (Ất), mềm mại khúc khuỷu, như cây thân leo, không sợ bị chặt phá. |
Âm Thuỷ (Quý) mém mại kéo dài, thế nước yên bình như nước hổ tĩnh lặng. |
Âm Hoả (Đinh), bên ngoài thì mém mại mà trong thì sáng sủa, giống như ngọn đèn giữa nhân gian. |
Âm Thổ (Kỷ) mỏng, thấp, mém, ẩm, có thể che chở vạn vật, giống như đất ở đồng ruộng. |
12 Chi là:
- Đọc xuôi:
1. Tý thuộc Dương hành Thủy
2. Sửu thuộc Âm hành Thổ
3. Dần thuộc Dương hành Mộc
4. Mão thuộc Âm hành Mộc.
5. Thìn thuộc Dương hành Thổ.
6. Tỵ thuộc Âm hành Hỏa.
7. Ngọ thuộc Dương hành Hỏa.
8. Mùi thuộc Âm hành Thổ.
9. Thân thuộc Dương hành Kim.
10. Dậu thuộc Âm hành Kim
11. Tuất thuộc Dương hành Thổ
12. Hợi thuộc Âm hành Thủy.
- Tổng cộng là 6 Chi Âm và 6 Chi Dương, đều thuộc vào Ngũ hành. Cứ mỗi Ngũ hành kiêm 2 chi, chỉ trừ hành Thổ kiêm 4 chi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Mỗi hành 2 Chi còn dư 2 Chi, chia nữa thì lẻ, . Hành Thổ vốn người Trung ương, có quyền hơn, nên lấy 2 chi dư là danh chính ngôn thuận. Vì vậy ông Hành Thổ được quyền hưởng 4 chi.
Ngũ hành:
Sinh: Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
Khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim.
Quan hệ giữa Địa Chi và Thiên Can
Hành |
Mùa |
Phương |
Thiên Can |
Địa Chi |
Xuân |
Đông |
Giáp, Ất |
Dần, Mão |
Hạ |
Nam |
Bính, Đinh |
Tỵ, Ngọ |
Tháng cuối mỗi mùa |
Trung cung |
Mậu, Kỷ |
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi |
Thu |
Tây |
Canh, Tân |
Thân, Dậu |
Đông |
Bắc |
Nhâm, Quý |
Hợi, Tý |
II. Sự khắc hợp giữa việc xem tuổi
1. Tính theo can:
a. Năm trường hợp tốt:
- Giáp và Kỷ hợp (hợp trung chính), hóa Thổ, chủ về tín.
- Ất và Canh hợp (hợp nhân nghĩa), hóa Kim, chủ về nghĩa.
- Bính và Tân hợp (hợp uy thế), hóa Thủy, chủ về trí.
- Đinh và Nhâm hợp (hợp nhân từ), hóa Mộc, chủ về nhân.
- Mậu và Quý hợp (hợp đa lễ), hóa Hỏa, chủ về lễ.
b. Mười trường hợp xấu:
- Giáp phá Mậu - Kỷ phá Quý
- ất phá Kỷ - Canh phá Giáp
- Bính phá Canh - Tân phá ất
- Đinh phá Tân - Nhâm phá Bính
- Mậu phá Nhâm - Quý phá Đinh

2. Tính theo chi:
a. Vấn đề hợp:
Tam hợp gồm:
- Dần, Ngọ, Tuất
- Thân, Tý, Thìn
- Tỵ, Dậu, Sửu
- Hợi, Mão, Mùi
Nhị hợp gồm:
- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu
- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân
- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi
b. Vấn đề khắc:
- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi
- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất
- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi
NGŨ HÀNH NẠP ÂM
Khi chọn vợ chọn chồng, con cái theo “Bản mệnh”, tức là theo ngũ hành nạp âm. Có khi hành này khắc hành kia, không phải là xấu, lại nhờ khắc đó mà ra tốt. Chớ không phải mỗi lần khắc là xấu cả.

Trong hôn nhân phần xem tuổi vợ chồng con cái qua Ngũ Hành sinh khắc của “Bản mệnh”, nhiều người thường lo lắng như trai mệnh Thổ lấy gái mệnh Mộc (Mộc khắc Thổ) sẽ yểu thọ, vì cây sẽ hút hết chất màu mở của đất v.v…
Tuy nhiên, trong 5 hành đều có tính chất riêng là phần nạp âm, như Thổ có Lộ bàng Thổ, Sa trung Thổ, Đại trạch Thổ v.v… Sau đây là tính chất sinh khắc của nạp âm :
HAI NGƯỜI CÙNG MỆNH THÌ XÉT THEO BẢNG NÀY (Không luận âm dương của can chỉ luận âm dương của bản mệnh)
NGŨ HÀNH TỶ HÒA:
( - Hỏa ) gặp ( Hỏa ) =>Lưỡng Hỏa thành Viêm (sức nóng)
( - Mộc ) gặp ( Mộc ) => Lưỡng Mộc thành Lâm (rừng)
( - Thổ ) gặp ( Thổ ) => Lưỡng Thổ thành Sơn (núi)
( - Kim ) gặp ( Kim ) => Lưỡng Kim thành khí (món đồ dùng)
( - Thủy ) gặp ( Thủy ) => Lưỡng Thủy thành Giang (sông)
NGŨ HÀNH TƯƠNG TRANH:
( Kim ) gặp ( Kim ), ( - Kim ) gặp ( - Kim ) => Lưỡng Kim, Kim khuyết (bị sứt mẻ)
( Mộc ) gặp ( Mộc ), ( - Mộc ) gặp ( - Mộc ) => Lưỡng Mộc, Mộc chiết (bị gãy)
( Hỏa ) gặp ( Hỏa ), ( - Hỏa ) gặp ( - Hỏa ) => Lưỡng Hỏa, Hỏa diệt (bị tàn lụi)
( Thủy ) gặp ( Thủy ), ( - Thủy ) gặp ( - Thủy ) => Lưỡng Thủy, Thủy kiệt (bị hết nước)
( Thổ ) gặp ( Thổ ), ( - Thổ ) gặp ( - Thổ ) => Lưỡng Thổ, Thổ kiệt (bị cạn khô)
NÓI VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG MỆNH
HÀNH KIM :
Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim
Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm
Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa
Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.
Giải thích : Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.
Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa Trung Kim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
4 hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.
HÀNH HỎA :
Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu
Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa
Thủy trung nhất ngô cân vương hâu
Giải thích : Ba loại Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời), Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
HÀNH MỘC :Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh
Bất phùng Kim giả bất năng thành
Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại
Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh
Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).
Những loại Mộc còn lại như Tùng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.
HÀNH THỦY :
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu
Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu
Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ
Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.
HÀNH THỔ :
Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ
Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ
Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia
Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ.
Giải thích : Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.

BẢNG TRA CỨU TUỔI CUNG NGŨ HÀNH ÂM DƯƠNG
NĂM |
TUỔI |
CUNG |
HÀNH |
NAM |
NỮ |
1924 |
Giáp Tý |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Kim |
1925 |
Ất Sửu |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Kim – |
1926 |
Bính Dần |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Hỏa |
1927 |
Đinh Mão |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Hỏa – |
1928 |
Mậu Thìn |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Mộc |
1929 |
Kỷ Tỵ |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Mộc – |
1930 |
Canh Ngọ |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Thổ |
1931 |
Tân Mùi |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Thổ – |
1932 |
NhâmThân |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Kim |
1933 |
Quý Dậu |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Kim – |
1934 |
GiápTuất |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Hỏa |
1935 |
Ất Hợi |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Hỏa – |
1936 |
Bính Tý |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Thủy |
1937 |
Đinh Sửu |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Thủy – |
1938 |
Mậu Dần |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Thổ |
1939 |
Kỷ Mão |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Thổ – |
1940 |
Canhthìn |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Kim |
1941 |
Tân Tỵ |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Kim – |
1942 |
Nhâm Ngọ |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Mộc |
1943 |
Qúy Mùi |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Mộc – |
1944 |
GiápThân |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Thủy |
1945 |
Ất Dậu |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Thủy – |
1946 |
BínhTuất |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Thổ |
1947 |
Đinh hợi |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Thổ – |
1948 |
Mậu Tý |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Hỏa |
1949 |
Kỷ Sửu |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Hỏa – |
1950 |
Canh Dần |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Mộc |
1951 |
Tân Mão |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Mộc – |
1952 |
NhâmThìn |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Thủy |
1953 |
Quý Tỵ |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Thủy – |
1954 |
Giáp Ngọ |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Kim |
1955 |
Ất Mùi |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Kim – |
1956 |
Bính thân |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Hỏa |
1957 |
Đinh Dậu |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Hỏa – |
1958 |
Mậu Tuất |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Mộc |
1959 |
Kỷ Hợi |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Mộc – |
1960 |
Canh Tý |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Thổ |
1961 |
Tân Sửu |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Thổ – |
1962 |
Nhâm Dần |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Kim |
1963 |
Quý Mão |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Kim – |
1964 |
GiápThìn |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Hỏa |
1965 |
Ất Tỵ |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Hỏa – |
1966 |
Bính Ngọ |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Thủy |
1967 |
Đinh Mùi |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Thủy – |
1968 |
Mậu Thân |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Thổ |
1969 |
Kỷ Dậu |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Thổ – |
1970 |
CanhTuất |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Kim |
1971 |
Tân Hợi |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Kim – |
1972 |
Nhâm Tý |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Mộc |
1973 |
Quý Sửu |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Mộc – |
1974 |
Giáp Dần |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Thủy |
1975 |
Ất Mão |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Thủy – |
1976 |
BínhThìn |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Thổ |
1977 |
Đinh Tỵ |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Thổ – |
1978 |
Mậu Ngọ |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Hỏa |
1979 |
Kỷ Mùi |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Hỏa – |
1980 |
CanhThân |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Mộc |
1981 |
Tân Dậu |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Mộc – |
1982 |
NhâmTuất |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Thủy |
1983 |
Quý Hợi |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Thủy – |
1984 |
Giáp tý |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Kim |
1985 |
Ất Sửu |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Kim – |
1986 |
Bính Dần |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Hỏa |
1987 |
Đinh Mão |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Hỏa – |
1988 |
Mậu Thìn |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Mộc |
1989 |
Kỷ Tỵ |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Mộc – |
1990 |
Canh Ngọ |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Thổ |
1991 |
Tân Mùi |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Thổ – |
1992 |
NhâmThân |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Kim |
1993 |
Quý Dậu |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Kim – |
1994 |
GiápTuất |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Hỏa |
1995 |
Ất Hợi |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Hỏa – |
1996 |
Bính Tý |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Thủy |
1997 |
Đinh Sửu |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Thủy – |
1998 |
Mậu Dần |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Thổ |
1999 |
Kỷ Mão |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Thổ – |
2000 |
Canhthìn |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Kim |
2001 |
Tân Tỵ |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Kim – |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Mộc |
2003 |
Qúy Mùi |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Mộc – |
2004 |
GiápThân |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Thủy |
2005 |
Ất Dậu |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Thủy – |
2006 |
BínhTuất |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Thổ |
2007 |
Đinh hợi |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Thổ – |
2008 |
Mậu Tý |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Hỏa |
2009 |
Kỷ Sửu |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Hỏa – |
2010 |
Canh Dần |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Mộc |
2011 |
Tân Mão |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Mộc – |
2012 |
NhâmThìn |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Thủy |
2013 |
Quý Tỵ |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Thủy – |
2014 |
Giáp Ngọ |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Kim |
2015 |
Ất Mùi |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Kim – |
2016 |
Bínhthân |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Hỏa |
2017 |
Đinh Dậu |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Hỏa – |
2018 |
Mậu Tuất |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Mộc |
2019 |
Kỷ Hợi |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Mộc – |
2020 |
Canh Tý |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Thổ |
2021 |
Tân Sửu |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Thổ – |
2022 |
Nhâm Dần |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Kim |
2023 |
Quý Mão |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Kim – |
2024 |
GiápThìn |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Hỏa |
2025 |
Ất Tỵ |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Hỏa – |
2026 |
Bính Ngọ |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Thủy |
2027 |
Đinh Mùi |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Thủy – |
2028 |
Mậu Thân |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Thổ |
2029 |
Kỷ Dậu |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Thổ – |
2030 |
CanhTuất |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Kim |
2031 |
Tân Hợi |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Kim – |
2032 |
Nhâm Tý |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Mộc |
2033 |
Quý Sửu |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Mộc – |
2034 |
Giáp Dần |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Thủy |
2035 |
Ất Mão |
Khảm: Thủy |
Cấn: Thổ |
Thủy – |
2036 |
BínhThìn |
Ly: Hỏa |
Càn: Kim |
Thổ |
2037 |
Đinh Tỵ |
Cấn: Thổ |
Đoài: Kim |
Thổ – |
2038 |
Mậu Ngọ |
Đoài: Kim |
Cấn: Thổ |
Hỏa |
2039 |
Kỷ Mùi |
Càn: Kim |
Ly: Hỏa |
Hỏa – |
2040 |
CanhThân |
Khôn: Thổ |
Khảm: Thủy |
Mộc |
2041 |
Tân Dậu |
Tốn: Mộc |
Khôn: Thổ |
Mộc – |
2042 |
NhâmTuất |
Chấn: Mộc |
Chấn: Mộc |
Thủy |
2043 |
Quý Hợi |
Khôn: Thổ |
Tốn: Mộc |
Thủy – |
BÁT QUÁI PHỐI CUNG VỢ CHỒNG CON CÁI và HƯỚNG NHÀ TỐT XẤU
Phước đức, sanh khí, phục vị, thiên y: tốt
Lục sát, ngũ quỷ, họa hai, tuyệt mệnh: xấu

LA BÀN CUNG CÀN
LA BÀN CUNG KHÔN
LA BÀN CUNG CẤN
LA BÀN CUNG CHẤN
LA BÀN CUNG ĐOÀI
LA BÀN CUNG KHẢM
LA BÀN CUNG LY
LA BÀN CUNG TỐN
Nhóm Tây Tứ Trạch: Càn, Đoài, Cấn, Khôn
Nhóm Đông Tứ Trạch: Chấn, Tốn, Ly, Khảm
Diên niên: Mọi sự ổn định
Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn
Thiên y: Gặp thiên thời được che chở
Phục vị: Được sự giúp đỡ
Tuyệt mệnh: Chết chóc
Hoạ hại: Nhà có hung khí
Lục sát: Nhà có sát khí
Ngũ qui: Gặp tai hoạ
Sinh khí: Thuộc sao Tham Lang, là sao tốt; thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài. Chủ về vượng khí, có lợi cho con trai, lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người, tính dục mạnh mẽ. Nếu sinh khí mà không may có khu vệ sinh, phòng kho,… thì hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.
Thiên y: Thuộc sao Cự Môn, là sao tốt; cải thiện sức khỏe, trường thọ. Chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tính ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên y mà không may có khu vệ sinh, phòng kho ,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.
Diên niên: Thuộc sao Vũ Khúc, là sao tốt; củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu. Đây là hướng hoà thuận, tốt cho sự nghiệp và ngoại giao, với các mối quan hệ khác, vợ chồng hoà thuận, tuổi thọ tăng thêm, bớt kẻ địch, tính hoà dịu, với nữ giới có bạn đời tốt. Nếu Diên niên không may có khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn.
Phục vị: Thuộc sao Tả Phù, là sao tốt; củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử. Đây là hướng bình yên, trấn tĩnh, có lợi để bàn thờ. Vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con tốt nhưng tình dục giảm sút. Nếu Phục vị không may có khu vệ sinh, phòng kho …. thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.
Tuyệt mệnh: Thuộc sao Phá Quân, rất xấu; phá sản, bệnh tật chết người. Nếu Tuyệt mệnh mà xây khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận. Nếu Tuyệt mệnh vào vị trí tốt (cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ): chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo.
Ngũ quỷ: Thuộc sao Liêm Trinh, là sao xấu; mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn. Nếu Ngũ quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tốt. Nếu cung Ngũ Quỷ là vị trí tốt (cửa ra vào, phòng ngủ, bếp) thì các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà có khả năng đụng chạm dao kéo mổ xẻ, ung thư, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn.
Lục sát: Thuộc sao Lộc Tốn, xấu; xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn. Nếu Lục sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát là vị trí tốt (cửa ra vào, phòng ngủ, bếp) thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt. Riêng với nam giới thì không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.
Hoạ hại: Thuộc sao Lộc Tốn, xấu; không may mắn, thị phi, thất bại. Nếu Hoạ hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự. Nếu Hoạ hại là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì người nhà bị chia rẽ, quan tai, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài.
Bảng tra màu tương sinh, tương hợp với mạng mình:

Canh lấy vợ tuổi nào hợp nhất theo Cao Ly Đầu Hình
Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện
Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt
Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo
Nam tuổi GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh
Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý
CHÚ THÍCH:
1- NHỨT PHÚ QUÝ: Là giàu có hay dư giả
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, đặng 3 điểm cộng lại tất nhiên sẽ tạo nên một sự nghiệp lớn lao, sống trong cảnh phù hoa hạnh phúc.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhứt Phú Quý và thêm mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt ở 2 điểm mà thôi, tất nhiên cũng tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh ấm no.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhứt Phú Quý mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ có phần hơi để làm ăn mà thôi.
2- NHÌ BẦN TIỆN: Là nghèo hèn hay thiếu thốn
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, lại không hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sẽ sống trong cảnh khốn khổ, vất vả không nơi nương tựa, thiếu ăn thiếu mặc.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Nhì Bần Tiện và số mạng cá nhân của vợ chồng không đặng tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng 1 phần mà thôi, tất nhiên sự sống cũng tạo gọi đủ no và tạo đ ặng nơi ăn chốn ở.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Nhì Bần Tiện mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên ngày hậu cũng tạo nên nhà cửa sống trong cảnh bình đẳng ấm no.
3- TAM VINH HIỂN : Là quyền tước hay chức phận
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm tốt cộng lại, tất nhiên sẽ có quyền tước cao sang, đặng có danh giá bốn phương, nhiều người kính mến.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tam Vinh Hiển và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng có 2 phần mà thôi, tất nhiên đặng có danh giá chức tước tầm thường, cũng có địa vị với xã hội.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tam Vinh Hiển mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên có ảnh hưởng về danh giá hoặc có chút ít tên tuổi với hàng xóm.
4- TỨ ĐẠT ĐẠO: Là thông đàng hay dể làm ăn
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo và số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, lại đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm hạp cộng lại, tất nhiên vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả, sống trong cảnh thuận lợi dễ làm ăn.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Tứ Đạt Đạo và thêm số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt, nhưng không đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ hạp đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng đặng sự ấm no và tạo nên gia đình êm ấm.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Tứ Đạt Đạo mà số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt và không hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì chỉ đặng tốt về hiệp hôn mà thôi, tất nhiên cảnh vợ chồng ấy cũng tạm gọi là đủ no, nơi ăn chốn ở có phần chật vật.
5- BIỆT LY: Là lìa sống hay lìa thác
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, làm ăn không đặng hưởng phúc đức của cha mẹ đôi bên, có nhiều điểm xấu cộng lại, tất nhiên sớm khóc hận, duyên kiếp bẽ bàng, kẻ mất người còn hoặc xa nhau vĩnh viễn, mặc dầu yêu thương cho thế mấy cũng không tránh khỏi.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp cảnh Ngũ Biệt Ly và số mạng cá nhân của vợ chồng không tốt, nhưng đặng hưởng phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng một phần mà thôi, tất nhiên từ từ sanh điều gây cấn, trái ngang rồi xa nhau cũng không thể ở đặng.
– Vợ chồng ở với nhau số gặp số Ngũ Biệt Ly nhưng số mạng cá nhân của vợ chồng đặng tốt và đặng hưởng thêm phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cảnh vợ chồng chỉ tốt đặng hai phần mà thôi, tất nhiên cũng tạm ở đặng một thời gian kéo dài nhưng thường bị ốm đau hoặc mất sự ấm êm trong gia đạo.
“Kỵ nhẹ lìa sống với nhau
Kỵ nặng lìa thác sầu đau một mình”.
Nguồn tổng hợp, còn tiếp