
1.CHÚ TRÊN GIƯỜNG BƯỚC XUỐNG ĐẤT
Tùng triêu dần đán trực chí mộ
Nhứt thiết chúng sanh tự hồi hộ
Nhược ư túc hạ tán kỳ hình
Nguyện nhử tức thời sanh
Án Dật đế luật ni tóa ha (3 lần)
Dịch nghĩa:
Từ sáng đến tối
Tất cả chúng sanh phải tự trốn tránh
Nếu đôi chân ta đạp nát thân hình
Nguyện cho các người liền sanh Tịnh độ
2. CHÚ BƯỚC ĐI
Nhược cử ư túc, đương nguyện chúng sanh
Xuất sanh tử hải, cụ chúng Thiện Pháp
Án Địa rị nhựt rị tóa ha (3 lần).
Dịch nghĩa:
Dỡ chân bước đi cầu cho chúng sanh
Thoát biển sanh tử đủ các pháp lành
3. CHÚ ĐẠI TIỆN
Đại tiểu tiện thời, đương nguyện chúng sanh
Khí tham sân si, quyên trừ tội pháp.
Án Ngận lỗ đà da tóa ha (3 lần).
Dịch nghĩa:
Khi đi đại tiện ,cầu cho chúng sanh
Bỏ tham sân si dứt hết các tội
4.CHÚ TIỂU TIỆN
Ngủ trược hổn uế
Khử trừ nghiệp căn
Kinh an khoái nhiên
Thân thể vô ngại
Án Định ma ba tra toá ha (3 lần)
Dịch nghĩa:
Năm trược ô uế
Lìa bỏ nghiệp căn
Nhẹ nhàng an lạc
Thân thể vô ngại
5. CHÚ RỬA TAY
Dĩ thủy quán chưởng, đương nguyện chúng sanh
Đắc thanh tịnh thủ, thọ trì Phật Pháp
Án Chủ ca ra da tóa ha (3 lần).
Dịch nghĩa:
Dùng nước rửa tay cầu cho chúng sanh
Được tay thanh tịnh giữ gìn Phật pháp
6. CHÚ RỬA MẶT
Dĩ thủy tẩy diện, đương nguyện chúng sanh
Đắc tịnh pháp môn, vĩnh vô cấu nhiểm
Án Lam tóa ha (3 lần).
Dịch nghĩa:
Dùng nước rửa mặt cầu cho chúng sanh
Được tịnh pháp môn, rằng không nhơ bợn
7. CHÚ XÚC MIỆNG
Thấu khẩu liên tâm tịnh
Dẫn thủy bá hoa hương
Tam nghiệp hằng thanh tịnh
Đồng Phật vãng Tây Phương
Án Hám án hản tóa ha (3 lần).
Dịch nghĩa:
Xúc miệng lắng lòng sạch
Ngậm nước thơm trăm hoa
Ba nghiệp thường trong sạch
Đồng Phật qua Tây phương
8. CHÚ MẶC ÁO TRÀNG
Thiện tai giải thoát phục
Bát tra lễ sám y
Ngã kim đãnh đái thọ
Thế thế thế thường đắc phi.
Nam Mô Ca Sa Tràng Bồ Tát (3 lần).
Dịch nghĩa:
Lành thay mặc áo giải thoát
Áo bát tra rằng lễ sám
Con nay cuối đầu nhận
Đời đời đều mang mặc
9. CHÚ ĐỐT HƯƠNG
Hương yên kiết thể, thông xuất tam giới
Ngủ uẩn thanh tịnh, tam độc liểu nhiên
Án phúng ba tra tá hạ (3 lần).
Dịch nghĩa:
Khói hương kết quyện thông suốt ba cỏi
Năm uẩn thanh tịnh ba độc rủ sạch
10. CHÚ LÊN CHÁNH ĐIỆN
Nhược đắc kiến Phật
Đương nguyện chúng sanh
Đắc vô ngại nhản
Kiến nhứt thiết Phật
Án a mật lặc đế hống phấn tra (3 lần).
Dịch nghĩa:
Nếu được thấy Phật
Cầu cho chúng sanh
Được mắt vô ngại
Thấy tất cả Phật
11. CHÚ CẦM CHUỔI
Bồ Đề nhứt bá bát, diệt tội đẳng hà sa
Viễn ly tam đồ khổ, xích sắt biến liên hoa
Ái hà thiên xích lãng, khổ hải vạn trùng ba
Dục thoát luân hồi lộ, tảo cấp niệm Di Đà
Nam mô Tây phương cực lạc Thế giới Đại từ Đại bi A DI ĐÀ PHẬT (3 lần).
Dịch nghĩa:
Bồ đề 108, diệt tiêu hà sa tội
Xa lìa khổ tam đồ, xích xiềng biến liên hoa
Sóng ái gợn lao xao, biển khổ gợn ba đào
Muốn thoát đường luân hồi, mau gấp niệm Di Đà
12. CHÚ QUÁN BÁT KHÔNG
Nhược kiến không bát, đương nguyện chúng sanh
Cứu cánh thanh tịnh, không vô phiền não
Nam mô Thanh tịnh pháp thân Tỳ lô giá na Phật
Dịch nghĩa:
Khi thấy chén không, cầu cho chúng sanh
Rốt ráo trong sạch dứt hết phiền não
13. CHÚ QUÁN BÁT ĐẦY
Nhược kiến mãn bát, đương nguyện chúng sanh
Cụ túc Thạnh mãn, nhứt thiết thiện pháp
Nam mô viên mãn báo thân lô xá Na Phật.
Dịch nghĩa:
Khi thấy chén đầy cầu cho chúng sanh
Đầy đủ sung túc tất cả thiện pháp
14. CHÚ CẦM ĐỦA
Chấp trì tịnh trợ, đương nguyện chúng sanh
Trợ khiêu nhứt thiết, vật đắc thanh lương
Nam mô Thanh lương Địa Bồ Tát (3 lần).
Dịch nghĩa:
Cầm nắm đôi đũa, cầu cho chúng sanh
Gấp trợ tất cả các món thanh lương
15. KỆ TAM ĐỀ
Nguyện đoạn nhứt thiết ác (miếng thứ nhứt)
Nguyện tu nhứt thiết thiện (miếng thứ hai)
Thệ độ nhứt thiết chúng sanh (miếng thứ ba)
Dịch nghĩa:
Nguyện đoạn các việc ác
Nguyện tu các việc lành
Nguyện độ tất cả chúng sanh
16. KỆ NGŨ QUÁN
Nhứt kế công đa thiểu lượng bỉ lai xứ
Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng
Tam phòng tâm ly quá tham đẳng vi tông
Tứ chánh sự hương dược vị liệu hình khô
Ngủ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực.
Dịch nghĩa:
Một tính công nhiều ít so kia đem đến
Hai xét đức hạnh đủ thiếu thọ cúng
Ba gửi lòng không, bỡi nghiệp tham là gốc
Bốn sự ăn là liều thuốc trị bệnh đói gầy
Năm quyết tâm thành đạo nghiệp mới dùng cơm này
16. CHÚ TRIỂN BÁT
(Dâng bát ngang tráng)
Như Lai ứng lượng khí, ngả kim đắc phu triển
Nguyện cúng nhứt thiết chúng
Đẳng tam luân không tịch
Án tư mạ ma ni tóa ha (3 lần).
Dịch nghĩa:
Bưng bát của Như Lai
Ta nay được mở bày
Nguyện cúng tất cả chúng
Đạt đến tam luân không tịch
18. CHÚ TẨY BÁT
Dĩ thử Tẩy bát thủy, Như Thiên cam lồ vị
Thí dữ chư quỷ thần, tất giai hoạch bảo mãn.
Án ma hưu ra tất tóa ha (3 lần).
19. CHÚ XỈA RĂNG
Tước dương chi thời, đương nguyện chúng sanh
Kỳ tâm điều tịnh phệ chư phiền não
Án a mô dà di ma lệ nễ, phạ ca ra tăng du đà nễ, bát đầu ma cu ma ra nễ, phạ tăng du đà da, đà ra, tố di ma lê tá phạ hạ (3 lần).
20. CHÚ UỐNG NƯỚC
Phật quán nhứt bát thủy
Bát vạn tứ thiên trùng
Nhược bất trì thử chú
Như thực chúng sanh nhục.
Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha (3 lần).
21. CHÚ ĐI NGỦ
Dĩ thời tẩm tức, đương nguyện chúng sanh
Thân đắc an ổn, tâm vô loạn động
Nam mô định tâm Vương Bồ Tát (3 lần).
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (đến khi ngủ quên)./.
22. CUNG THỈNH TAM BẢO TÔN
Kiến Phật tướng hảo đương nguyện chúng sanh
Thành tựu Phật thân chứng vô tướng pháp
Án mâu ni, mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ./.
23. CUNG THỈNH CHƯ TÔN HỒI QUY BẢN VỊ
Hồi hướng nhân duyên tam thế Phật
Văn Thù, Phổ Hiền, Quán Tự Tại
Chư tôn, Bồ tát Ma ha tát
Ma ha bát nhã ba la mật
Cung thỉnh chư tôn hồi quy bản vị
24. CHÚ DÂNG HƯƠNG
Ngàn màng nghìn phố lố mò hò bót lai, ngàn màng nghìn ngàn khiếm ngàn khì, quây mò này khía, quầy mo nì khì, ngàn khúc khích, hùng hùng hùng, phấn phấn phấn, tóa ha
25. CHÚ TẮM GỘI
Tẩy dục thân thể đương nguyện chúng sanh
Thân tâm vô khấu nội ngoại quan khiết
Án bạt chiếc ra, não ka tra tóa ha./.
26.BÀI KỆ ĐĂNG BẢO TỌA
Bảo tọa cao cao vô ngại
Thượng hữu thiên thùy bảo cái
Ngả kim đăng đài chánh tọa
Bất chuyển tâm an tánh định
Nam mô Đăng Bảo Tọa Bồ Tát (3L)
Nguồn: thientinhmat.com